CHI PHÍ SINH HOẠT Ở NHẬT

Last updated: March 6, 2023

Sakura 2021 (苦楽園)
Sakura, 苦楽園

Bài này mình xin chia sẻ về chi phí sinh hoạt thực tế của mình sống ở trung tâm thành phố Kobe, tỉnh Hyogo. Mỗi vùng chi phí sinh hoạt sẽ khác nhau nhưng mình thấy chi phí sinh hoạt ở Kobe, Osaka và Nagoya là tương đương nhau.

Các chi phí dưới đây chỉ bao gồm chi phí thiết yếu, tức là chi phí bắt buộc phải chi trả để sinh sống ở Nhật, không bao gồm chi phí tự do như ăn hàng, du lịch, tụ tập bạn bè, mua hàng hiệu, v.v.. Xem chi tiết phân loại tại BÍ QUYẾT QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁ NHÂN.

Tổng cộng chi phí sính hoạt cơ bản hàng tháng là khoảng 90.000 Yên/người/sống 1 mình, với những khoản chi tiết như sau:

  1. Tiền thuê nhà: 40.000 Yên
  2. Tiền bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân và quỹ lương hưu: đã trừ thẳng vào lương
  3. Tiền ga điện nước: 5.000 Yên
  4. Tiền điện thoại và mạng: 5.000 Yên
  5. Chi phí ăn uống: 30.000 Yên
  6. Tiền thuốc men khám chữa bệnh: 2.000 Yên
  7. Chi phí trang phục và trang điểm: 4.000 Yên
  8. Phí giao thông: 2.000 Yên
  9. Chi phí vặt khác: 2.000 Yên

Tại thời điểm mình nộp hồ sơ du học vào cuối năm 2014 CÁC BƯỚC NỘP HỒ SƠ DU HỌC THẠC SĨ NHẬT BẢN, trường học bên Nhật yêu cầu chứng minh tài chính với mức 100.000 Yên/tháng.

1. Tiền thuê nhà

Tiền thuê nhà hàng tháng (家賃): 40.000 Yên

Thực tế đóng là 34.000 Yên hàng tháng nhưng mình còn phải đóng những khoản như sau:

  • Phí môi giới bất động sản (建物仲介手数料) cho công ty bất động sản Able (エイブル) khi chuyển vào: 16.524 Yên (48.6% tiền thuê nhà hàng tháng). Bạn có thể xem nhà trên homes.co.jp, đây là trang tổng hợp nhà cho thuê lớn nhất ở Nhật.
  • Bảo hiểm cháy nổ (基本家財保険) 2 năm/lần: 18.830 Yên
  • Phí gia nhập bảo hiểm bảo lãnh (保証受託料加入費): 10.000 Yên
  • Phí bảo hiểm bảo lãnh hàng năm (保証受託料): 10.000 Yên/năm + 110 Yên phí nộp tiền.

*Phí bảo hiểm bảo lãnh mình đã thử thương lượng với với bên cho thuê nhà nhưng họ giải thích không phải vì là người nước ngoài mới bị thu mà đây là quy định của công ty, toàn bộ người thuê nhà cá nhân đều phải nộp. Vì đây là tiền bảo hiểm nên khi bạn chuyển ra cho dù có trả đầy đủ tiền, không gây tổn hại gì thì cũng không được nhận lại, nó giống như bảo hiểm y tế. Nếu bạn là sinh viên có thể nhờ trường đại học bảo lãnh hộ hoặc ngay từ đầu nhờ công ty làm việc đứng tên thuê thì sẽ không có phải đóng phí bảo hiểm này.

Tuỳ đặc điểm nhà như làm bằng gỗ hay cốt thép, được xây từ năm bao nhiêu, vị trí cách ga bao xa, diện tích nhà, trong nhà gồm những nội thất gì, v.v. mà giá khác nhau. Nếu ở ghép 2 người thì giá thuê nhà sẽ rẻ hơn.

Một số tiêu chí của mình khi chọn nhà như sau:

  • Diện tích: 19.00 m²
  • Bếp điện (電気コンロ): có sẵn
  • Không chọn ở tầng 1 và tầng 2 vì người đi đường có thể nhìn vào phòng và có thể dễ dàng trèo vào. Ở tầng cao thì trộm cũng ngại trèo lên (?) và người đi đường cũng khó nhìn vào. Ở Nhật trộm vặt không nhiều nhưng hentai (biến thái) thì chắc không thiếu, mình vẫn đề phòng vạn nhất thì hơn.
  • Cửa vào toà nhà có khoá (Auto Lock), phải có chìa khoá hoặc mã mới vào được toà nhà như vậy sẽ tránh được những người đi đường vào lung tung với mục đích xấu.
  • Có thang máy vì xách đồ leo cầu thang bộ 3~4 tầng khá mệt và chuyển nhà thì đúng là ác mộng.
  • Không có bãi đỗ xe ở đối diện chiếu thẳng vào phòng vì bạn biết đấy, xe ô tô đều có camera an ninh, bị chiếu thẳng vào phòng thì rất bất tiện.
  • Không chọn hướng chính Bắc hoặc chính Tây vì hướng Bắc mùa đông lạnh và hướng Tây mùa hè cực nóng. Hướng nhà được ưa chuộng nhất ở Kobe là hướng Đông Nam hoặc hướng Nam. Phòng mình hướng Đông hơi bị chếch Bắc một chút.
  • Cách ga tàu dưới 10 phút đi bộ. Ở Kobe hay các thành phố lớn ở Nhật nói chung, phương tiện giao thông công cộng chủ yếu là tàu điện, xe buýt đắt và chậm hơn tàu rất nhiều. Vì vậy, không nên chọn nhà cách ga tàu quá xa.
Rainbow
Phong cảnh ngoài cửa sổ từ phòng mình

Khi còn là sinh viên, mình ở kí túc xá của trường (神戸大学国維寮) phòng rộng 12.5 m², vị trí ở trên núi (gần đại học Kobe), đi chợ khá bất tiện thì tổng tiền thuê nhà hàng tháng là 21.400 Yên.

  • Tiền thuê nhà (家賃): 18.000 Yên
  • Phí quản lý chung (共益費): 3.400 Yên

Đọc thêm: LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIẢM THIỂU ĐỒ ĐẠC TRONG NHÀ?

2. Tiền bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân và quỹ lương hưu

Nếu bạn là sinh viên và thu nhập hàng năm dưới 950.000 Yên* thì chi phí phải đóng là:

  • Bảo hiểm y tế quốc dân (国民健康保険料) mức tối thiểu: khoảng 1.990 Yên/tháng
  • Thuế thu nhập cá nhân (所得税): được miễn nhưng khi đi làm thêm thì chỉ được trả số tiền sau khi đã trừ thuế nên để lấy lại số tiền đóng thuế này bạn cần đi khai báo thuế (確定申告) vào tháng 3 hàng năm hoặc khai báo trực tuyến trên trang e-Tax.
  • Thuế thị dân nộp cho thành phố và tỉnh nơi bạn sống (市民税・県民税): được miễn
  • Quỹ lương hưu (国民年金保険料): được miễn

Nếu bạn là sinh viên nên cố gắng hết sức xin học bổng thay vì đi làm thêm để trang trải chi phí sinh hoạt hàng tháng vì học bổng ở Nhật không tính vào thu nhập để tính bảo hiểm hay thuế. Chỉ nên đi làm thêm dưới 80 man/năm vì nếu thu nhập trên 95 man/năm* thì năm tiếp theo phí bảo hiểm sẽ bị tăng cao, có thể lên tới 5.000~10.000 Yên/tháng, đồng thời phải nộp thuế thị dân, thuế thu nhập cá nhân.

*Đây là số tiền mình ước chừng, cách tính cụ thể phí bảo hiểm và thuế bạn có thể ra văn phòng hành chính quận (区役所) hỏi.

Nếu bạn đi làm thì những chi phí này sẽ bị trừ thẳng vào lương và được tính toán dựa trên mức lương bạn nhận được nên mình không liệt kê ra nữa.

3. Tiền ga điện nước

  • Ga (ガス料金): bình quân 1.700 Yên, tuỳ mùa đông sẽ dùng nhiều hơn và mùa hè mình chỉ trả 735 Yên chi phí tối thiểu.
    *Nhà mình ga chỉ để đun nước nóng, bếp là dùng bếp điện.
  • Điện (電気料金): bình quân 1.800 Yên, cao điểm mùa đông và mùa hè khi dùng điều hoà sẽ đắt hơn.
  • Nước (水道料金): 1.500 Yên (đo 2 tháng 1 lần, mỗi lần chi phí của mình rơi vào khoảng 3.050 Yên).

Bạn có thể đăng ký thanh toán bằng cách trừ thẳng vào tài khoản ngân hàng hoặc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Ở Nhật, cho dù dùng rất ít điện nước ga thì vẫn phải trả một mức giá tối thiểu nên ở ghép 2 người là phương án tiết kiệm nhất. Nếu ở quá đông như 4~6 người thì lại bị chịu mức giá cao vì dùng càng nhiều đơn giá càng cao.

4. Tiền điện thoại và mạng

5. Chi phí ăn uống

Chi phí hàng tháng (食費): 20.000~30.000 Yên

Khi còn là sinh viên, ăn uống cũng tiết kiệm hơn, đi siêu thị ở những chỗ rẻ hơn thì hàng tháng mình tốn khoảng 20.000 Yên tiền thực phẩm, còn hiện giờ thì tốn khoảng 30.000 Yên vì mình đi siêu thị luôn cạnh công ty nên hơi bị đắt một chút. Chi tiết xem THỰC PHẨM BÁN THÀNH PHẨM.

6. Tiền thuốc men khám chữa bệnh

Chi phí bình quân hàng tháng (医療費): 2.000~3.000 Yên

Tất cả mọi người sinh sống ở Nhật đều bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế quốc dân, khi đi khám, chữa bệnh chỉ phải trả 30% tiền phí. Vì vậy, nếu bạn không mắc bệnh gì cụ thể mà chỉ thi thoảng ốm vặt thì chỉ cần để ra số tiền như trên đề phòng. Như mình hay tiêu những chi phí như sau: 

  • Khám răng định kỳ 6 tháng/lần → NHỔ RĂNG KHÔN Ở NHẬT
  • Khám mắt, mua kính áp tròng, mua thuốc tra mắt
  • Khám tai mũi họng
  • Mua Vitamin uống

7. Tiền trang phục và trang điểm

Chi phí bình quân hàng tháng (被服費・化粧品代): 4.000 Yên

Ở đây mình chỉ đề cập đến chi phí thiết yếu như chăm sóc da, trang điểm cơ bản, cắt tóc, trang phục cơ bản đề đi học đi làm thôi.

8. Phí giao thông

Chi phí bình quân hàng tháng (交通費): 2.000~5.000 Yên

Đây là chỉ là tiền đi lại cho việc đi mua sắm, đi siêu thị và đi học, có thể ít hơn tuỳ vào vị trí nhà bạn. Ở Nhật, đi làm thêm hoặc chính thức, phí giao thông sẽ do công ty trả nên mình không tính vào đây.

9. Chi phí vặt khác

Chi phí bình quân hàng tháng (雑費): 2.000 Yên

Đây là chi phí mình muốn nói là dành cho sinh hoạt hàng ngày như nước giặt, nước xả, nước rửa bát, dầu gội, sữa tắm, chăn ga gối đệm, v.v. Bạn có thể đến các cửa hàng như sau:

  • Donkihote (ドン・キホーテ): Ở chỗ mình thì đây là chỗ bán mấy đồ này rẻ nhất.
  • Kohnan (コーナンホームセンタ)
  • Aeon (イオンモール)
  • Cửa hàng 100 Yên (100円ショップ) như Daiso, Can Do, Seria, v.v.
  • Các cửa hàng mỹ phẩm, thuốc như Daikoku thì tuỳ đồ, có đồ này rẻ, đồ kia đắt nên thì bạn xem và so sánh.
  • アマゾン https://www.amazon.co.jp/
  • 楽天市場 https://www.rakuten.co.jp/

—♥Hết♥—

Leave a comment